Sách “Phép tắc người con” (Đệ tử quy)
“Phép tắc người con” (Đệ tử quy) tên gốc ban đầu là “Huấn Mông Văn” một cuốn sách nhỏ được biên soạn bởi Lý Dục Tú thời Khang Hy nhà Thanh. Sau này được Giả Tồn Nhân biên tập lại và đổi tên thành Đệ Tử Quy. Cuốn sách được mệnh danh là một trong ba kinh điển giáo dục con em tốt nhất trong lịch sử Á Đông (cùng với “Tam tự kinh” và “Thiên tự văn”). Vỏn vẹn trong 1.080 từ, nội dung sách dễ hiểu, vần điệu lưu loát, dễ thuộc, “Phép tắc người con” giúp các em hình thành nhân cách trong sáng, thiện lương, vun trồng đức hạnh, có thể giữ gìn phẩm giá trong mọi thời đại, dưỡng thành gia phong trung hậu.
Đệ Tử Quy được soạn theo thể câu 3 chữ, với 2 câu kết hợp thành một âm vận, rất dễ để đọc và học thuộc. Toàn bộ phần Đệ tử quy được chia thành 7 phần chính, nêu lên phép tắc của người con, người học trò, của một con người trong xã hội, bắt đầu từ việc Hiếu thuận với cha mẹ, sau đến hòa thuận với anh em, rồi mở rộng ra đến từng cách đối nhân xử thế, đối người tiếp vật trong cuộc sống hàng ngày như: đức tính cẩn thận, uy tín, sự thương yêu với tất cả mọi người, kết giao bạn bè đến cách học tập…
Cuốn sách này gồm có 7 chương, 34 khổ, 1080 từ nhưng bao hàm trong đó đạo lý làm người sâu xa. Cuốn sách này không chỉ dành cho trẻ nhỏ mà dành cho hầu hết người lớn chúng ta trong thời đại này. Nếu ai chịu nghe theo và thực hành theo, thì rất có lợi ích và rất có thọ dụng trong cuộc sống.
Để học và thực hành theo, ở đây chúng tôi cũng giới thiệu phần giảng giải của Tiến Sĩ Thái Lễ Húc, là người có thâm niên nhiều năm trong học tập và làm theo những lời dạy của Thánh Hiền, giúp cho mọi người hiểu rõ để có được một cuộc sống nhân sinh hạnh phúc.
Dưới đây iSmartKids xin được giới thiệu trọn bộ kinh điển “Phép tắc người con” (Đệ tử quy) tới quý bạn đọc và gia đình. Giáo trình này được biên dịch từ tài liệu giáo khoa văn hoá của mạng Chánh Kiến, chia làm 32 bài, mỗi bài đều có bản dịch, diễn giải, câu chuyện tham khảo và phần phụ chú dành cho các thầy cô và bậc phụ huynh tham khảo.
TỔNG TỰA
1. Phép người con, Thánh nhân dạy.
Hiếu đệ trước, kế cẩn tín.
Yêu bình đẳng, gần người nhân.
Có dư sức, thì học văn.
Ở NHÀ PHẢI HIẾU
2. Cha mẹ gọi, trả lời ngay.
Cha mẹ bảo, chớ làm biếng.
Cha mẹ dạy, phải kính nghe.
Cha mẹ trách, phải thừa nhận.
3. Đông phải ấm, hạ phải mát.
Sáng phải thăm, tối phải viếng.
Đi phải thưa, về phải trình.
Ở ổn định, nghề không đổi.
4. Việc tuy nhỏ, chớ tự làm.
Nếu đã làm, thiếu đạo con.
Vật tuy nhỏ, chớ cất riêng.
Nếu cất riêng, cha mẹ buồn.
5. Cha mẹ thích, dốc lòng làm.
Cha mẹ ghét, cẩn thận bỏ.
Thân bị thương, cha mẹ lo.
Đức tổn thương, cha mẹ tủi.
Cha mẹ thương, hiếu đâu khó.
Cha mẹ ghét, hiếu mới tốt.
6. Cha mẹ lỗi, khuyên thay đổi.
Mặt ta vui, lời ta dịu.
Khuyên không nghe, vui can tiếp.
Dùng khóc khuyên, đánh không giận.
7. Cha mẹ bệnh, nếm thuốc trước.
Ngày đêm hầu, không rời giường.
Tang ba năm, thường thương nhớ.
Chỗ ở đỗi, không rượu thịt.
Tang đủ lễ, cúng hết lòng.
Việc người chết, như người sống.
XUẤT TẮC ĐỆ
8. Anh thương em, em kính anh.
Anh em thuận, hiếu trong đó.
Tiền của nhẹ, oán nào sanh.
Lời nhường nhịn, tức giận mất.
9. Hoặc ăn uống, hoặc đi đứng.
Người lớn trước, người nhỏ sau.
Lớn gọi người, liền gọi thay.
Người không có, mình làm thay.
10. Gọi người lớn, chớ gọi tên.
Với người lớn, chớ khoe tài.
Gặp trên đường, nhanh đến chào.
Người không nói, kính lui đứng.
Phải xuống ngựa, phải xuống xe.
Đợi người đi, hơn trăm bước.
11.Người lớn đứng, nhỏ chớ ngồi.
Người lớn ngồi, cho phép ngồi.
Trước người lớn, phải nói nhỏ.
Nhỏ không nghe, không đúng phép.
Đến phải nhanh, lui phải chậm.
Khi hỏi đáp, mắt nhìn thẳng.
12. Việc chú bác, như việc cha.
Việc anh họ, như anh ruột.
CẨN
13. Sáng dậy sớm, tối ngủ trễ.
Lúc chưa già, quí thời gian.
Sáng rửa mặt, phải đánh răng.
Tiểu tiện xong, rửa tay sạch.
14. Mũ phải ngay, nút phải gài.
Vớ và giày, mang chỉnh tề.
Nón quần áo, để cố định.
Chớ để bừa, tránh dơ bẩn.
15. Áo quý sạch, không quý đắt.
Hợp thân phận, hợp gia đình.
Với ăn uống, chớ kén chọn.
Ăn vừa đủ, chớ quá no.
Tuổi còn nhỏ, chớ uống rượu.
Uống say rồi, rất là xấu.
16. Đi thong thả, đứng ngay thẳng.
Chào cúi sâu, lạy cung kính.
Chớ đạp thềm, không đứng nghiêng.
Chớ ngồi dang, không rung đùi.
17. Vén rèm cửa, chớ ra tiếng.
Rẽ quẹo rộng, chớ đụng góc.
Cầm vật rỗng, như vật đầy.
Vào phòng trống, như có người.
Chớ làm vội, vội sai nhiều.
Không sợ khó, chớ qua loa.
Nơi ồn náo, không đến gần.
Việc không đáng, quyết chớ hỏi.
18. Sắp vào cửa, hỏi có ai.
Sắp vào nhà, cất tiếng lớn.
Người hỏi ai, nên nói tên.
Nói ta – tôi, không rõ ràng.
Dùng đồ người, cần mượn rõ.
Nếu không hỏi, tức là trộm.
Mượn đồ người, trả đúng hẹn.
Sau có cần, mượn không khó.
TÍN
19. Phàm nói ra, tín trước tiên.
Lời dối trá, sao nói được.
Nói nhiều lời, không bằng ít.
Phải nói thật, chớ xảo nịnh.
Lời gian xảo, từ bẩn thỉu.
Thói tầm thường, phải trừ bỏ.
20. Thấy chưa thật, chớ nói bừa.
Biết chưa đúng, chớ tuyên truyền.
Việc không tốt, chớ dễ nhận.
Nếu dễ nhận, tiến lui sai.
Phàm nói chuyện, nói trọng điểm.
Chớ nói nhanh, chớ mơ hồ.
Kia nói phải, đây nói quấy.
Không liên quan, chớ để ý.
21. Thấy người tốt, nên sửa mình.
Dù còn xa, cũng dần kịp.
Thấy người xấu, tự kiểm điểm.
Có thì sửa, không cảnh giác.
22. Chỉ đức học, chỉ tài nghệ.
Không bằng người, phải tự gắng.
Nếu quần áo, hoặc ăn uống,
Không bằng người, không nên buồn.
23. Nghe lỗi giận, nghe khen vui.
Bạn xấu đến, bạn hiền đi.
Nghe khen sợ, nghe lỗi vui.
Người hiền lương, dần gần gũi.
24. Lỗi vô ý, gọi là sai.
Lỗi cố ý, gọi là tội.
Biết sửa lỗi, không còn lỗi.
Nếu che giấu, lỗi chồng thêm.
YÊU BÌNH ĐẲNG
25. Phàm là người, đều yêu thương.
Che cùng trời, ở cùng đất.
26. Người hạnh cao, danh tự cao.
Mọi người trọng, không bề ngoài.
Người tài năng, tiếng tự cao.
Được người phục, chẳng do khoe.
27. Mình có tài, chớ dùng riêng.
Người có tài, không chỉ trích.
Không nịnh giàu, chớ khinh nghèo.
Chớ ghét cũ, không thích mới.
Người không rảnh, chớ não phiền.
Người bất an, không quấy nhiễu.
28. Người có lỗi, chớ vạch trần.
Việc riêng người, chớ nói truyền.
Khen người thiện, tức là tốt.
Người biết được, càng tốt hơn.
Khen người ác, chính là ác.
Ác cùng cực, tai họa đến.
Cùng khuyên thiện, cùng lập đức.
Lỗi không ngăn, đôi bên sai.
29. Hễ nhận cho, phân biệt rõ.
Cho nên nhiều, nhận nên ít.
Sắp cho người, trước hỏi mình.
Mình không thích, phải mau ngưng.
Ân phải báo, oán phải quên.
Báo oán ngắn, báo ân dài.
30. Đối người ở, thân đoan chánh.
Tuy đoan chánh, lòng độ lượng.
Thế phục người, người không phục.
Lý phục người, tâm mới phục.
GẦN NGƯỜI NHÂN
31. Cùng là người, khác tộc loại.
Thô tục nhiều, nhân từ ít.
Đúng người nhân, người kính sợ.
Nói thẳng lời, không dẻ nịnh.
Gần người hiền, tốt vô hạn.
Đức tiến dần, lỗi ngày giảm.
Không gần hiền, hại vô cùng.
Tiểu nhân đến, trăm việc hư.
CÓ DƯ SỨC THÌ HỌC VĂN
32. Không gắng làm, chỉ học văn.
Chỉ bề ngoài, thành người nào.
Nếu gắng làm, không học văn.
Theo ý mình, mù lẽ phải.
33. Cách đọc sách, có ba điểm.
Tâm mắt miệng, tin đều trọng.
Mới đọc đây, chớ thích kia.
Đây chưa xong, kia chớ đọc.
Thời gian ít, cần chăm chỉ.
Công phu đủ, đọc liền thông.
Tâm có nghi, thì chép lại.
Học hỏi người, mong chính xác.
34. Gian phòng sạch, vách tường sạch.
Bàn học sạch, bút nghiên ngay.
Mực mài nghiêng, tâm bất chánh.
Chữ viết ẩu, tâm không ngay.
Xếp sách vở, chỗ cố định.
Đọc xem xong, trả chỗ cũ.
Tuy có gấp, xếp ngay ngắn.
Có sai hư, liền tu bổ.
Không sách Thánh, bỏ không xem.
Che thông minh, hư tâm trí.
Chớ tự chê, đừng tự bỏ.
Thánh và Hiền, dần làm được.
“Phép tắc người con” (Đệ tử quy) là quy phạm đạo đức của cổ Thánh tiên hiền dạy bảo hướng dẫn mọi người. Trong đó, điều then chốt nhất là hiếu thuận với cha mẹ, kính nhường anh chị bạn bè, tiếp đến là làm người, hành xử phải cẩn thận và thành tín. Cần phải yêu thương tất cả mọi người trong thiên hạ, đồng thời nên thường xuyên gần gũi với những người nhân đức để học tập họ. Khi thực hiện những điều trên rồi mà vẫn còn dư thời gian, tinh thần và sức lực thì mới có thể học các loại học vấn, văn hóa.
Tải về bản in treo tường (Độ phân giải 8268×5096) – Ảnh JPG (Dung lượng 16MB)
Tải về sách in màu Đệ Tử Quy – Phép Tắc Người Con (File PDF)
Câu chuyện tham khảo:
Vua Thuấn – Ông tổ của đạo đức
Vua Thuấn là một trong Ngũ Đế thời thượng cổ, ông họ Diêu, tên là Trọng Hoa, hiệu là Ngu Thị, sử sách gọi ông là Ngu Thuấn.
Khi Thuấn còn rất nhỏ thì mẹ qua đời, người cha là Cổ Tẩu (nghĩa là Ông Mù) bị mù hai mắt lấy vợ kế, sinh được người em tên là Tượng. Cha của Thuấn là người ngoan cố không đếm xỉa gì đến nghĩa lý, cộng thêm mẹ kế tính tình hung dữ thô bạo, em trai ngang ngược. Mẹ kế và Tượng được Cổ Tẩu sủng ái, 3 người đều ghét Thuấn, thường xuyên nghĩ cách hạ sát ông.
Một lần, Cổ Tẩu gọi Thuấn sửa kho thóc, đợi đến khi Thuấn leo lên đỉnh kho, Cổ Tẩu liền châm lửa đốt kho thóc. Thuấn cầm hai cái nón lá như con chim nhỏ hạ xuống, Cổ Tẩu không thể hại chết được ông.
Sau này, Cổ Tẩu lại bảo Thuấn đi đào giếng. Khi Thuấn ở sâu trong giếng, Cổ Tẩu và Tượng hợp sức lấp đất vào giếng. Tượng vốn cho rằng lần này không thể có sơ suất, sẽ độc chiếm gia sản của Thuấn. Không ngờ Thuấn rất thông minh, khi đào giếng đã đào trước một đường thông ở bên nên đã thoát được ra ngoài. Khi thấy Thuấn trở về nhà, mọi người sợ hãi lắm. Nhưng Thuấn khoan hồng độ lượng vẫn dùng đức báo oán, vẫn hiếu kính cha mẹ, yêu thương em trai như cũ.
Người xưa nói: “Trăm nết hiếu đứng đầu” (nguyên văn: Bách thiện hiếu vi tiên). Năm 20 tuổi, Thuấn nổi tiếng khắp thiên hạ bởi hiếu hạnh. Năm Thuấn 30 tuổi, vua Nghiêu tìm người hiền tài, quần thần khắp nơi đều tiến cử Thuấn.
Vua Nghiêu đã gả con gái là Nga Hoàng và Nữ Anh cho Thuấn, đồng thời cho 9 người con trai sống cùng với Thuấn để quan sát phẩm đức của Thuấn. Nga Hoàng, Nữ Anh đều được đức hạnh của Thuấn cảm hoá, không dám vì thân phận tôn quý mà có thái độ kiêu căng ngạo mạn, đối xử với mọi người đều vô cùng khiêm tốn cung kính. 9 người con trai của vua Nghiêu được Thuấn cảm hóa thấm nhuần một cách vô tri vô giác, cũng đã trở thành những người nhân hậu cẩn thận.
Thuấn đến núi Lịch Sơn cày ruộng, người vùng đó chịu ảnh hưởng của Thuấn cũng trở nên tấm lòng rộng mở, nhường đất làm địa giới ruộng. Thuấn đến đầm Lôi Trạch bắt cá, người Lôi Trạch tranh nhau nhường nơi ở. Thuấn đến bên sông Hoàng Hà làm gốm, đồ gốm ở đó làm ra đều trở nên vô cùng tinh tế. Mọi người đều thích sống cùng với Thuấn. Do đó, những nơi mà ông ở thì chỉ một năm trở thành thôn làng, 2 năm thành thị trấn, 3 năm thành đô thị lớn. Trải qua khảo sát, vua Nghiêu vô cùng hài lòng, đã truyền ngôi vua cho Thuấn.
Vua Thuấn đặc biệt chú trọng giáo dục đạo đức, ông tuyên dương giáo dục ngũ thường: cha nhân nghĩa, mẹ nhân từ, anh hiền từ, em cung kính, con hiếu thuận (nguyên văn: phụ nghĩa, mẫu từ, huynh hữu, đệ cung, tử hiếu). Ông thúc đẩy đạo đức nhân luân, khai sáng nền đạo đức truyền thống các dân tộc Á Đông, trở thành mẫu mực cho muôn đời sau.
Phụ chú
1. Tam Hoàng Ngũ Đế: Thời viễn cổ, vua Phục Hy, Thần Nông và Hoàng Đế gọi là Tam Hoàng. Các vua Hoàng Đế, Chuyên Húc, Đế Khốc, Đường Nghiêu, Ngu Thuấn gọi là Ngũ Đế. Các văn hiến cổ ghi chép, Hoàng Đế là một trong Tam Hoàng, cũng đứng đầu Ngũ Đế.
Xem chi tiết nghĩa GIẢNG GIẢI của sách Tại đây
Trọn bộ giáo trình dạy tiếng Anh lớp 1 [PDF - Update 2024]
Bộ giáo trình tiếng Anh lớp 1 bao gồm 6 quyển sách từ 3 nhà xuất bản, đã được Bộ Giáo dục và Đào...
Review sách Phép Tắc Của Loài Sói
Cuốn sách Phép Tắc Của Loài Sói mang đến nhiều câu chuyện và bí mật về đời sống của loài sói,...
Nuôi Con Không Phải Là Cuộc Chiến
Cuốn sách Nuôi Con Không Phải Là Cuộc Chiến là một nguồn tài liệu quý giá dành cho các bậc cha mẹ...
Sách Phương pháp ăn dặm bé chỉ huy
Cuốn sách Phương pháp ăn dặm bé chỉ huy giới thiệu phương pháp BLW, giúp bé tự lập trong việc ăn uống....
Review 8 tuần đánh thức trí thông minh cảm xúc
8 tuần đánh thức trí thông minh cảm xúc là bộ sách dành cho bé từ 4 đến 13 tuổi. Mỗi quyển là 8 loại...
Những cuốn sách hay cho học sinh tiểu học phát triển trí tuệ
Sách hay cho học sinh tiểu học giúp rèn luyện khả năng ngôn ngữ, sáng tạo và những kỹ năng cần thiết...

Thầy cô giáo hạnh phúc sẽ thay đổi thế giới
“Thầy cô giáo hạnh sẽ thay đổi thế giới” một cuốn sách cần được lan truyền rộng rãi hơn nữa...

Câu chuyện Nàng tiên ốc và ý nghĩa sâu sắc
Câu chuyện Nàng tiên ốc nội dung đơn giản nhưng mang lại một ý nghĩa rất sâu xa. Câu chuyện...

Dế Mèn phiêu lưu ký và những bài học ý nghĩa sâu sắc
Dế Mèn phiêu lưu ký là một trong những tác phẩm văn xuôi nổi tiếng của nền văn học Việt Nam nói...

Một số bài thơ trào phúng hay của các nhà thơ nổi tiếng Việt Nam
Một số bài thơ trào phúng là thể loại độc đáo rất được nhiều độc giả yêu thích, vì lời thơ...

Những câu chuyện hạt giống tâm hồn về lòng thương người
Sau đây là những câu chuyện hạt giống tâm hồn ngắn hay và ý nghĩa về lòng nhân ái, tình thương mà...

Hai vạn dặm dưới đáy biển
“Hai vạn dặm dưới đáy biển” là một cuốn tiểu thuyết giả tưởng hiện đại nổi tiếng của tác...
Bài xem nhiều
Bài viết mới